Lựa chọn và đầu tư kính lọc máy ảnh một cách hiệu quả
Lựa chọn và đầu tư filter một cách hiệu quả
Phần 1. Các loại kính lọc và tác dụng
GND (Graduated Neutral Density filter)
Kính lọc GND: Là loại kính lọc quan trọng bậc nhất trong nhiếp ảnh phong cảnh nhằm để cân bằng ánh sáng và thể hiện đầy đủ các chi tiết trong khung hình. Với điều kiện ánh sáng tự nhiên dao động từ -6EV đến 18EV và trong một số trường hợp chênh sáng cao đến 21 EV hiện nay đang lớn hơn rất nhiều so với khả năng thu nhận dữ liệu của các sensor máy ảnh hiện tại.
GND Soft Edge (Mềm)
Vùng chuyển tiếp sáng tối rộng, thay đổi độ sáng từ từ ứng dụng cho các khung hình không có ranh giới phân giới sáng tối rõ ràng như phong cảnh rừng núi, suối, thác trong rừng, có thể ứng dụng trong chụp đời thường, chân dung nhằm lấy chi tiết vùng sáng.
GND Hard Edge (Cứng)
Vùng chuyển tiếp sáng tối gắt, ứng dụng cho các khu hình có sự phân biệt sáng tối rỏ ràng như đường chân trời, phong cảnh biển, sông ngòi, đồng bằng
GND Reverse
GND reversve được chia làm 3 vùng, vùng giữa đậm nhất và nhạt dần lên phía trên nhằm mục đích cân bằng ánh sáng tại đường chân trời lúc bình minh và hoàng hôn, tại thời điểm này cường độ ánh sáng ngay đường chân trời rất cao nhất là có mặt trời
NEUTRAL DENSITY Filters
Là kính lọc màu đen có nhiệm vụ giảm cường độ ánh sáng giúp kéo dài thời gian phơi sáng để tạo những hiệu quả theo ý đồ sáng tác
Giảm tốc độ màn chập nhằm thu giữ nhiều chuyển động trong khung ảnh tạo sự chuyển động trong hình ảnh như các chuyển động của vật thể, mây trôi, thao tác của con người, rung động lá cây…Tán mỏng các lớp mây trôi, hiện các chi tiết mờ ảo phía sau
Tăng cường chi tiết
Giảm cường độ ánh sáng quá mạnh gây mờ ảnh khi chụp ngược sáng, giảm thời gian chụp để máy ảnh không phải chụp quá nhanh quá giới hạn của thiết bị, giúp ảnh trong hơn và thể hiện chi tiết tốt hơn.
Xóa các chuyển động
Thời gian phơi sáng lâu giúp xóa nhòe các vật cản chuyển động không mong muốn trong khung hình Lục bình trên sông trong khung hình do di chuyển khi phơi sáng lâu đã bị xóa nhòe Chồng ghép các chuyển động của dòng chảy như thác nước, dòng sông, biển,…tạo ra sự chuyển động mềm mại Bồng bềnh như sương khói Khi thời gian chụp ảnh đủ lâu mà biên độ giao động của những gợn sóng bé hoặc những gợn sóng trong ao hồ sẽ tạo ra sự đồng phẳng giúp cho sự phản xạ của ánh sáng gia tăng, mặt nước phẳng lặng như mặt gương gia tăng mật độ phản chiếu hoặc độ trong của nước.
Phần 2. Xác định nhu cầu giảm sáng
Nhu cầu giảm sáng tùy vào chủ đề và nội dung cần diễn đạt của bức ảnh, ví dụ chúng ta cần diễn đạt sự động tĩnh trong một bức ảnh thì trước tiên cần xác định các yếu tố mỹ thuật, nội dung sau đó dùng kỹ thuật để diễn đạt. Yếu tố mỹ thuật và nỗi dung bao gồm việc thể hiện rõ, mờ chủ đề, chuyển động nhanh chậm, hình dáng bị biến dạng cho di chuyển… từ đó xác định tốc độ màn chập cần thiết để thực hiện.
STT | NỘI DUNG DIỄN ĐẠT | TỐC ĐỘ MÀN CHẬP | YẾU TỐ ẢNH HƯỠNG |
1 | Sóng nước chuyển động mềm mại | 1/10s – 1s | Cường độ sóng mạnh hay yếu, bước sóng dài hay ngắn |
2 | Mặt nước hồ tĩnh lặng, trong vắt và soi bóng vật thể | 1s – 60s | Cường độ sóng mạnh hay yếu. Sóng nhẹ thì phơi nhanh hơn |
3 | Mặt nước biển bồng bềnh như sương khói | 15s – 180s | Sóng càng mạnh mức độ bồng bềnh càng cao và thời gian phơi càng ít |
4 | Thác, suối như tơ lụa | 1/10s – 10s | Nước càng nhiều thời gian phơi càng ít |
5 | Mây trôi | 15s – 180s | Tốc độ gió càng lớn, thời gian phơi càng ít |
6 | Sự di chuyển của con người, xe cộ, hoạt động thể thao, lao động… | 1/15s – 1/60s | Tốc độ di chuyển của vật thể, thao tác và mức độ rõ mờ của nội dung cần thể hiện |
7 | Xóa các nội dung chuyển động (xóa người di chuyển trong phong cảnh) | 4-10 lần thời gian vật di chuyển trong khung hình | Tốc độ và tổng thời gian xuất hiện của 1 di chuyển trong khu hình |
8 | Vẽ nội dung vào khung cảnh bằng ánh sáng (đèn pin, sợi sáng, ngọn lửa…), pháo hoa, đèn xe | 1-2 lần thời gian vẽ ánh sáng | Độ tương phản ánh sáng giữa vùng tối và sáng càng lớn thì phơi càng lâu |
Ký hiệu các mức giảm sáng theo các thương hiệu
f/stop | Tỷ lệ giảm ánh sáng | Lee, Tiffen, Hitech, Singh-Ray | Cokin, Hoya, B+W, Marumi | Leica |
1 | ½ | 0.3 | ND2(X) | 1X |
2 | ¼ | 0.6 | ND4(X) | 4X |
3 | 1/8 | 0.9 | ND8(X) | 8X |
4 | 1/16 | 1.2 | ND16(X) | 16X |
5 | 1/32 | 1.5 | ND32(X) | 32X |
6 | 1/64 | 1.8 | ND64(X) | 64X |
7 | 1/128 | 2.1 | ND100(X) | |
8 | 1/256 | 2.4 | ND200(X) | |
9 | 1/512 | 2.7 | ND400(X) | |
10 | 1/1024 | 3.0 | ND1000(X) |
Ví dụ: Tốc độ hiện tại : 1/200s, Mong nuống phơi sáng với tốc độ 3s, cần sử dụng ND bao nhiêu stops. Tra bảng ở cột "Shutter Speed without filter" tại dòng 1/200, tìm đến cột có số thời gian tương dương hoặc gần 3s, ta thấy kết quả gần đúng nhất ở cột 9 stops và 10 stops, có nghĩa là sử dụng ND 9 hoặc 10 stops là phù hợp với nhu cầu sáng tác tại thời điểm đó.
Phần 3. Lựa chọn Holder và Filters
Phân loại filter
Được chế tạo theo kích thước ống kính lắp trên ren có kích thước phổ biến từ 32mm đến 95mm
- Ưu điểm:
–Gọn nhẹ, dễ dàng bảo quản hơn hơn loại vuông –Giá thành rẻ hơn
- Khuyết điểm:
–Chỉ lắp vừa cho ống kính cùng kích thước ren, có thể dùng bước ren chuyển xuống đường kính khác dùng cho lens nhỏ hơn, nhưng có khả năng bị tối bốn góc –Thao tác tháo lắp chậm nên có thể bị lỡ khoảnh khắc đẹp –Thường chỉ lắp được 1 kính duy nhất trên lens, khó lắp thêm kính lọc khác như GND và thao tác khó khăn –Không thể sử dụng được cho một số lens lồi và lens siêu rộng hoặc có đường kính to hơn
Gồm các hệ kích thước 32mm; 67mm; 84/85mm; 100/101mm; 130mm; 145/150mm; 165mm. Mỗi một hệ kích thước ND phải lắp holder riêng biệt khác nhau
- Ưu điểm:
–Kính ND vuông được chế tạo nhằm khắc phục các hạn chế của ND tròn, giúp cho hệ thống thao tác nhanh hơn, thuận tiện hơn, có thể lắp được trên nhiều loại ống kính khác nhau thông qua holder (bộ gá) và rất thuận tiện khi cần thay đổi kính lọc và sử dụng kết hợp với kính lọc GND. Giá thành kinh tế hơn khi đầu tư lâu dài và linh động trong việc thay đổi lens trong tương lai.
- Khuyết điểm :
–Giá thành thường cao hơn loại tròn nếu tính trên 1 đơn vị, cồng kềnh và khó bảo quản hơn loại tròn. Nhưng nếu sử dụng chung cho nhiều lens thì giá thành ND vuông có thể rẻ hơn ND tròn
Lắp tối đa bao nhiêu filter trước ống kính?
Filter chỉ nên dùng khi thật sự cần thiết bởi vì khi gắn thêm vào lens ít nhiều làm giảm đi chất lượng ảnh, làm xuất hiện độ sai màu, giảm độ tương phản một phần hay toàn bộ bức ảnh, hiện tượng bóng ma (do filter bị bẩn) hay chói do sự phản chiếu bên trong hệ thấu kính của kính lọc. Hiện tượng tối 4 góc khi gắn filter ND. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng giữa các filter, Càng gắn nhiều kính lọc lên ống kính thì càng có nhiều hiệu ứng xảy ra, và chắc chắn chất lượng giảm theo tỉ lệ thuận. Do đó không nên dùng quá 2 filter một lần
Nên đầu tư filter CPL?
Filter Polarizer có công dụng giảm thiểu các tia phản xạ từ bề mặt phẳng phi kim loại như gương kính, mặt nước, tạo ra bầu trời xanh, tăng độ tương phản các đám mây, tăng độ bão hoà màu, mây trời nổi khối hơn. Khi chụp các tán lá cây thì Polarizer Filter giảm thiểu độ chói bề mặt, màu sắc sinh động hơn. Danh sách Top 5 CPL chất lượng (Đánh giá cua Lens Tip 2016) :
1.Hoya Fusion Antistatic CIR-PL
2.B+W Circular-Pol MRC
3.Marumi EXUS Circular P.L/ B+W Circular-Pol E/ B+W KSM HTC-POL MRC
4.B+W KSM HTC-POL MRC XSP 5.Carl Zeiss T* POL Filter (circular)
Khi nào không nên dùng filter CPL?
Mặc dù filter CPL đem lại những lợi ích kể trên, tuy nhiên không phải lúc nào chúng ta cũng có thể thực hiện được vì những lý do sau:
1.Filter CPL ít có tác dụng đối với lens wide và super wide (<20mm)
2.Khó khống chế được tất cả các yếu tố ưu việt của CPL đem lại trong cùng một khung hình như tương phản mây, phản xạ mặt nước, phản sáng lá cây… ne6n có nguy cơ bị tác dụng ngược không mong muốn.
3.GND để cân bằng chênh sáng, cũng giúp tăng chi tiết mây trời. Lắp CPL chỉ làm tăng số lượng filter trước ống kính và gia tăng khúc xạ đáng kể.
Giải pháp khắc phục các nhược điểm của filter CPL tròn : sử dụng loại kính phân cực hình vuông gọi là Polarizer Linear
Lựa chọn kích thước filter và holder
Kích thước filter phụ thuộc vào lens sử dụng, lens càng to kích thước filter càng lớn và giá thành càng cao. Filter kích thước lớn có thể sử dụng được cho lens nhỏ hoặc hoặc lens lớn nếu đầu tư trong tương lai, người chụp ảnh cần xác định lens to nhất, rộng nhất mà mình có hoặc sẽ đầu tư để chọn filter một cách phù hợp không bị lãng phí khi phải thay đổi filter sau này.
Ví dụ:
- Người dùng Nikon hiện đang sử dụng lens chụp phong cảnh là N 16-35/f4 có kích thước lens 77mm sẽ sử dụng hệ thống filter size 100mm là phù hợp nhất. Tuy nhiên nếu tương lai muốn nâng cấp lên lens Nikon 14-24mm/f2.8 thì phải đổi sang hệ filter size 150mm sẽ rất tốn kém thay vì đầu tư hệ filter 150mm ngay từ ban đầu.
- Người dùng Canon đang sử dụng lens 16-35/f2.8L có thể sử dụng filter hệ 100mm (lưu ý một số holder 100mm sẽ bị tối góc trên lens này), tuy nhiên nếu tương lai dự định sử dụng lens Carlzeiss 15mm/f2.8 hoặc Canon 14mm thì filter size 150mm sẽ là lựa chọn tiết kiệm hơn nhiều
- Người dùng các dòng mirrorless như Fuji, SonyA7x có thể sử dụng hệ filter 85mm và hoàn toàn yên tâm khi sử dụng holder Laser85SE cho tất cả các lens wide chính hãng bao gồm Carlzeiss 16-35mm mà không sợ bị tối góc (Lưu ý holder 85mm của các thương hiệu khác do thiết kế dầy hơn Laser85SE nên sẽ bị tối góc ở tiêu cự 16mm FF)
Tại sao phải dùng Holder Bombo?
Bombo Holder là hệ thống holder nhỏ gọn nhất thế giới và lắp đặt được cho tất cả các lens super wide có trên thị trường, điểm mạnh nhất của hệ thống holder Bombo là có góc nhìn cực rộng, thu nhỏ kích thước filter, giúp cho hệ thống filter sử dụng bé hơn các hệ thống khác làm tiết giảm chi phí rất đáng kể và thuận tiện hơn rất nhiều trong quá trình thao tác. Ngoài ra Bombo holder là nhà sản xuất tiên phong đáp ứng các holder cho những lens siêu rộng mới với kích thước gọn nhất mà những đơn vị khác chưa sản xuất. Với rất nhiều tính năng ưu việt, holder Bombo đã được rất nhiều nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp trên 40 quốc gia sử dụng
Việc sử dụng filter nhỏ gọn giúp thao tác nhanh hơn, bảo quản dễ dàng hơn và tiết kiệm chi phí đầu tư đáng kể
Lựa chọn thương hiệu và chất lượng filter
Lựa chọn filter tốt thực sự quan trọng với những ai quan tâm chất lượng hình ảnh. Thông thường những filter có giá thành cao đi kèm với chất lượng tốt hơn Tác hại của của filter chất lượng kém?Filter kém chất lượng không nhũng phá hỏng ảnh của bạn mà phí cả chuyến đi sáng tác của các bạn
- Tăng độ sắc sai (ám màu), hầu hết các filter trên thế giới hiện nay đều có hện tượng ám màu, tuy nhiên những filter chất lượng kém sẽ ám màu rất nặng và bị ám nhiều màu cùng lúc, mức độ ám màu rất phức tạp và rất khó sửa lỗi trong hậu kỳ
- Giảm độ tương phản của hình ảnh
- Giảm độ trong của hình
- Flare (lóe sáng) không mong muốn
- Mất cân bằng ánh sáng, xuất hiện những vùng sáng/ tối không mong muốn
Cân nhắc đầu tư chất lượng filter tương xứng với chất lượng lens của bạn đang sở hữu được cho là đầu tư khôn ngoan nhất. Một số thương hiệu filter vuông chất lượng cao phổ biến hiện nay là Lee, Singhray, Formatt Hitech, Schneider và Clarity. Các filter này cho chất lượng ổn định, màu sắc ám nhẹ, đồng đều, giữ tương phản và ít bị flare. Filter Fircecrest, và Clarity là loại mới nhất hiện nay đang được đánh giá rất cao về chất lượng tuyệt vời và có giá thành tốt.
Có lãng phí khi mua filter đắt tiền hay không ?
Lựa chọn chủng loại và số lượng GND
Chọn độ giảm sáng của GND (Stop) theo mức độ chênh sáng tối thiểu và tối đa gây ra bởi thiên nhiên tại thời điểm chụp, Chọn ranh giới chênh sáng rỏ ràng hay không rỏ ràng GND cứng hay mềm. Vì trong phong cảnh và các loại hình ảnh khác trong đời sống rất da dạng nên không phải lúc nào chúng ta cũng gặp trường hợp nhất định, do đó đầu tư tối thiểu 1 GND mềm (soft) và 1 GND cứng (hard) là ưu tiên số 1, Nếu chụp ảnh có mặt trời hoặc phong cảnh biển lúc bình minh hoàng hôn thì GND Reverse sẽ cho hiệu quả cao nhất
Lựa chọn mức độ giảm sáng GND
Vì ánh sáng thay đổi từng khoảng khắc, nhất là trong giờ vàng hoặc giờ xanh, nên việc đầu tư nhiều khoảng giảm sáng sẽ mang lại hiệu quả cao nhất, tùy theo điều kiện thời tiết và cảnh quan có thể chọn mức độ giảm sáng nhiều hay ít.
Ví dụ:
1.Khu vực miền Bắc vào mùa đông hoặc vùng núi cao, nhiều mây, trời mù, sương mù che phủ cảnh quan mức độ chênh sáng thấp có thể chọn GND từ 1 đến 3 stops
2.Khu vực đồng bằng miền Nam nắng gắt trời trong, cảnh quan rỏ ràng nên chọn GND có độ chênh sáng cao từ 3 – 5 stops
Số lượng đầu tư filter GND?
Với phân tích ở trên cho thấy để đáp ứng hết nhu cầu thì số lượng GND gồm 3 loại : mềm, cứng và Reverse, mỗi loại gồm tối thiểu 3 mức giảm sáng, tổng cộng là 9 filter. Đầu tư như vậy sẽ đạt được hiệu quả kỹ thuật nhưng rất tốn kém.
Giải pháp dung hòa giữa chất lượng hình ảnh và kinh phí đầu tư là hy sinh 50% – 75% số lượng của mỗi loại để có thể phục vụ được hết các nhu cầu.
Giải pháp giảm 50%: 3 loại filter khác nhau và có số khẩu không trùng nhau.
Ví dụ :
1.GND 1 stops mềm + GND 3 stops mềm + GND 2 stops cứng + GND 3 stops Revrese
2.GND 2 stops mềm + GND 4 stops mềm + GND 3 stops cứng + GND 2 stops Reversve
3.GND 2 stops mềm + GND 1 stops cứng + GND 2 stops Revrese + GND 3 stops Reverse
Giải pháp giảm 70%: 2 loại filter khác nhau và có số khẩu không trùng nhau.
Ví dụ :
1.GND 2 stops mềm + GND 3 stops cứng/ GND 3 stops Reversve
2.GND 3 stops mềm + GND 2 stops cứng/ GND 2 stops Reversve
3.GND 4 stops mềm + GND 2 stops cứng/ GND 2 stops Reversve
Việc sử dụng filer khác nhau không trùng số khẩu tuy có thể không dùng đúng mục đích nhưng vẫn có thể tận dụng số giảm khẩu thích hợp để cho ánh sáng cân bằng được tương đối hoàn thiện hơn là không có filter.
Lựa chọn filter ND
Lựa chọn filter ND theo nhu cầu giảm tốc độ chụp để thể hiện ý đồ sáng tác. Việc giảm tốc độ chụp theo mong muốn phụ thuộc vào điều kiện ánh sáng hiện tại và khả năng xuyên sáng của từng lens khác nhau, do đó khi sử dụng 2 lens khác nhau cùng 1 loại filter ND sẽ cho 2 kết quả khác nhau hoặc ở 2 thời điểm khác nhau sẽ có kết quả khác nhau.
Ví dụ:
1.Cùng thời điểm 6:00 AM ở 2 ngày khác nhau sẽ có cường độ ánh sáng khác nhau do ảnh hưỡng của thời tiết, thời điểm mặt trời mọc, mức độ mây che phủ…. Nên mức độ chênh lệch có thể lên đến 3 – 4 stops
2.Cùng trong một buổi sáng 6:00 – 6:20 AM sẽ có sự thay đổi áng sáng do cường độ ánh sáng mặt trời và thời tiết hiện tại, mức độ thay đổi có thể lên đến 3 – 5 stops
3.Cùng một thời điểm 6:00 AM nhưng sử dụng 2 lens khác nhau có thể có sự chênh lệch tốc độ chụp do khả năng hấp thụ và xuyên sáng lens khác nhau, thông thường những lens có chất lượng thấu kính tốt và có kích thước lớn sẽ có độ xuyên sáng tốt hơn, có nghĩa là tốc độ chụp nhanh hơn, mức chênh lệch có thể lên đến 1 hoặc 2 stops
Lựa chọn filter ND phù hợp cho người này chưa hẳn đã phù hợp với người khác, phải nguyên cứu kỹ để lựa chọn một cách hợp lý và tiết kiệm chi phí.
Filter ND gồm rất nhiều mức độ giảm sáng, thông thường các hãng sản xuất chế tạo khoảng 2 – 3 mức giảm sáng như Lee gồm 2 mức less stopper (6 stops) và big stopper (10 stops), Singhray gồm 4 mức, riêng Formatt Hitech là nhiều nhất gồm từ 1 – 16 stops, Công nghệ mới nhất của Hitech trong năm 2018 là dòng Firecrest Ultra vớt lượng đứng đầu thế giới đã sản xuất ND giảm stop vượt xa các thương hiệu khác : 24 stops thỏa mãn cho mọi nhu cầu sáng tác hình ảnh, tuy nhiên đầu tư dàn trải như vậy sẽ rất tốn kém và dư thừa nếu không đòi hỏi chất lượng khắt khe.
Số lượng đầu tư filter ND?
Lựa chọn filter ND phụ thuộc nhiều vào ý đồ sáng sáng tác, môi trường ánh sáng thực tại và cấu trúc của lens, do đó không thể nói filter nào tối ưu nhất cả, vấn đề còn lại chính là khả năng tài chính để đầu tư số lượng filter thích hợp mà thôi. Như vậy chúng ta nên đầu tư theo khả năng tài chính như thế nào?
- Mức tài chánh dồi dào: nên đầu tư các filter ND cách nhau 3 stops là hợp lý nhất ví dụ như : 3/6/9/13/16 hoặc 4/7/10/13/16 hoặc 2/5/8/10/13/16
- Mức tài chánh khá: đầu tư 3-4 filter ND cách nhau 4 -5 stops, ví dụ : 4/8/13; 5/10/16; 2/6/10/16
- Mức tài chánh trung bình: đầu tư 2 filter ND cách nhau 5 stops, ví dụ : 4/9; 5/10
- Mức tài chánh eo hẹp: đầu tư 1 filter ND bất kỳ nằm trong khoảng 5 – 8 stops
Mua càng nhiều filter càng tốt ?
- Với số lượng Filter càng nhiều càng gia tăng cơ hội sáng tác trong nhiều hoàn cảnh và điều kiện ánh sáng khác nhau, điều đó có nghĩa thời gian sáng tác trong một buổi chụp sẽ dài hơn, chúng ta chủ động được nhiều hơn, đồng nghĩa sáng tác được nhiều hơn.
- Do thời khắc bình minh và hoàng hôn thường là những thời điểm đẹp nhất để sáng tác nhưng trôi qua rất nhanh trong vòng 5 – 10 phút, nếu chúng ta có quá ít filter ND hay GND sẽ bị hạn chế rất nhiều trong quá trình sáng tác.
- Việc đầu tư filter khôn ngoan là dự kiến trước được tương lai sẽ đầu tư số lượng filter đầy đủ như thế nào để đầu tư từng bước một cách đúng đắn theo lộ trình sẽ tiết giảm chi phí về sau.
Chúc các bạn thực hiện được những bức ảnh tuyệt đẹp của thiên nhiên!
Cùng danh mục
- Những lầm tưởng về chân máy ảnh (Camera Tripod) đắt tiền
- Tại sao phải dùng Holder BOMBO?
- Lựa chọn và đầu tư kính lọc máy ảnh một cách hiệu quả
- So sánh độ dầy của 3 Holder Bombo130Flat với Cokin X-Pro và hàng Trung Quốc
- Chương Trình ưu đãi giành riêng cho các thành viên “Long Exposure Equipment Group”
Tag có liên quan
- Tại sao phải dùng Holder BOMBO?
- Lựa chọn và đầu tư kính lọc máy ảnh một cách hiệu quả
- Profiles for Irix 11mm and 15mm add on Photoshop/Lightroom
- Hướng dẫn cài đặt Profiles cho Irix 11mm và 15mm trên Photoshop/Lightroom
- GÓC ẢNH VOIGTLÄNDER 10MM 5.6 HYPER WIDE – PHẦN 2: ẢNH STREET LIFE
- GÓC ẢNH VOIGTLÄNDER 10MM 5.6 HYPER WIDE VÀ HOLDER BOMBO – LASER100SE